Một số quy định của pháp luật về xử lý hành vi xâm hại trẻ em

05 Tháng 9 2022

Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, người thực hiện hành vi xâm hại trẻ em có thể bị xử lý theo quy định của Nghị định số 130/2021/NĐ- CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ và Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

I/ Xử phạt hành chính (Điều 22 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP).

       - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

       + Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

       + Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

       + Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

       + Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em.

II/ Xử lý hình sự

       1. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

         Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, thì bị phạt tù mức thấp nhất là 06 tháng, mức cao nhất là 02 năm (Điều 124 BLHS).

       2. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người dưới 16 tuổi do dùng vũ lực thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 127 BLHS).

       3. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

       Người phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả gây ra, bị phạt tù, mức thấp nhất là 07 năm, cao nhất là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

       Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 142 BLHS).

       4. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

       Người phạm tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả gây ra, bị phạt tù, mức thấp nhất là 05 năm, cao nhất là 20 năm, tù chung thân.

       Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 144 BLHS).

       5. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

       Người phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, bị phạt tù, mức thấp nhất là 01 năm, cao nhất là 15 năm.

       Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 145 BLHS).

       6. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

       Người phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, bị phạt tù, mức thấp nhất là 06 tháng, cao nhất là 12 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 146 BLHS).

       7. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

       Người nào phạm tội sử dụng trẻ em vào mục đích khiêu dâm, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, bị phạt tù, mức thấp nhất là 06 tháng, cao nhất là 12 năm.

       Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 147 BLHS).

       8. Tội mua bán người dưới 16 tuổi

       Người phạm tội mua bán người dưới 16  tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, thì bị phạt tù, mức thấp nhất là 07 năm, cao nhất là 20 năm, tù chung thân.

       Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (Điều 151 BLHS).

       9. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

       Người phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, bị phạt tù, mức thấp nhất là 03 năm, cao nhất là 15 năm.

       Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 151 BLHS).

       10. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi

       Người phạm tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, bị phạt tù mức thấp nhất là 02 năm, cao nhất là 12 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 152 BLHS).

       11. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả, thì bị phạt tù, mức thấp nhất là 03 năm, cao nhất là 15 năm

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Điều 153 BLHS).

Ngoài các tội phạm cụ thể nêu trên, người thực hiện hành vi phạm tội cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội phạm khác với các tình tiết định khung, khi nạn nhân là người dưới 16 tuổi./.

 Dương Công Luyện

Top
We use cookies to improve our website. By continuing to use this website, you are giving consent to cookies being used. More details…