Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em

25 Tháng 3 2022

          Ngày 30/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thay thế Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ, Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo đó, các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội được quy định cụ thể từ Điều 6 đến Điều 20 của Nghị định này, một số điểm mới đáng chú ý cụ thể như sau:

  1. Vi phạm quy định về hồ sơ hưởng chính sách trợ giúp xã hội (Điều 6): Điều chỉnh mức phạt tiền đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp (khoản 1, 2, 3): tùy theo số người được hưởng (01 người, từ 02 đến dưới 10 người, từ 10 người trở lên) sẽ cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  2. Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (Điều 7):

- Điều chỉnh hình thức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 40 triệu đồng (khoản 1, 2, 3).

- Điều chỉnh thời gian đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội có hành vi vi phạm tại khoản 1, 2, 3 (khoản 4).

- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho đối tượng bảo trợ xã hội bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a, b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này (điểm b, khoản 5).

  1. Vi phạm quy định về hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội (Điều 8):

- Bổ sung các hành vi vi phạm và mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 20 triệu đồng (khoản 1, 2, điểm b khoản 3, điểm d khoản 4, khoản 5).

- Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung (khoản 6) và biện pháp khắc phục hậu quả (điểm c khoản 7).

  1. Vi phạm quy định về trách nhiệm của tổ chức dịch vụ chi trả (Điều 9):

           Điều chỉnh mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng khi có hành vi vi phạm: không chi trả trợ cấp hoặc chi trả không đúng đối tượng bảo trợ xã hội (khoản 2).

  1. Vi phạm quy định về quản lý tiền, hàng cứu trợ (Điều 10):

- Bổ sung hành vi vi phạm: tráo đổi hàng cứu trợ (điểm c, khoản 1), phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bồi hoàn lại số tiền, hàng cứu trợ bị hư hỏng, thất thoát do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1; Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho người sử dụng hàng cứu trợ bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a và điểm c khoản 1 (điểm a, c khoản 2).

  1. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật (Điều 11):

- Bổ sung hành vi vi phạm: Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin (điểm đ, khoản 1), phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

- Điều chỉnh mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 40 triệu đồng khi có các hành vi vi phạm: không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật; lợi dụng hành ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi; lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 2, 3, 4).

  1. Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật của cơ sở khám chữa bệnh (Điều 12):

          Bổ sung hành vi vi phạm: không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật khi tiến hành cải tạo, sửa chữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (khoản 3), phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

  1. Vi phạm quy định về trách nhiệm giáo dục đối với người khuyết tật của cơ sở giáo dục (Điều 13):

- Điều chỉnh mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng khi có các hành vi vi phạm: Không thực hiện miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo và các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật về giáo dục (điểm a, khoản 2).

- Bổ sung hành vi vi phạm: Không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất dạy và học bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật khi tiến hành cải tạo, sửa chữa cơ sở giáo dục, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng (điểm b, khoản 2).

  1. Vi phạm quy định về xác định mức độ khuyết tật (Điều 17):

          Điều chỉnh mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật (khoản 1, 2).

  1. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ đối với người cao tuổi (Điều 18):

- Bổ sung hành vi vi phạm: Không miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội đối với người cao tuổi; Không ưu tiên người cao tuổi nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi người cao tuổi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; Không thực hiện chi trả khoản tiền hỗ trợ của Nhà nước cho người cao tuổi theo quy định; phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm c, d, đ khoản 1).

- Điều chỉnh mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với các hành vi: bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với người cao tuổi (khoản 2).

- Bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 3).

  1. Vi phạm quy định về nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi (Điều 19):

          Điều chỉnh mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm về nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi (khoản 1).

  1. Vi phạm một số quy định khác đối với người khuyết tật, người cao tuổi (Điều 20):

          Điều chỉnh mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với các vi phạm như: Kích động, xúi giục, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật, người cao tuổi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Ép buộc người cao tuổi làm những việc trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Trả thù, đe dọa người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.

          Đối với các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực trẻ em được quy định cụ thể từ Điều 21 đến Điều 36 của Nghị định này, một trong những nội dung đáng chú ý cụ thể như sau:

  1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần...
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Tổ chức, ép buộc trẻ em xin ăn; Cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.

          Bên cạnh đó, Nghị định còn có các nội dung xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về: bảo mật thông tin cá nhân của trẻ em; ép buộc trẻ em tảo hôn; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bạo lực, bỏ rơi và có nguy cơ bị xâm hại khác; quyền được chăm sóc sức khỏe và quyền được giáo dục của trẻ em; trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng…

Tô Thị Huệ

Top
We use cookies to improve our website. By continuing to use this website, you are giving consent to cookies being used. More details…