Điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke

30 Tháng 6 2023

Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

  1. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke

Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP như sau:

- Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

- Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.

  1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke

Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm:

- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.

- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

(Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

  1. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke

- Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:

+ Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.

+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

+ Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về kinh doanh rượu.

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:

- Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

- Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

(Điều 6, Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn).

  1. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh về kinh doanh karaoke

- Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn.

- Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Công Thương, Sở Tài chính, các cơ quan, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn.

- Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke.

- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định.

- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

(Điều 19 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

 

Nguyễn Thu Huệ

Top
We use cookies to improve our website. By continuing to use this website, you are giving consent to cookies being used. More details…