PBGDPL tỉnh Lạng Sơn
Công văn kiện toàn các Tổ hòa giải ở cơ sở sau sáp nhập các thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
UBND TỈNH LẠNG SƠN SỞ TƯ PHÁP
Số: 1570 /STP-PBGDPL&TDTHPL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lạng Sơn, ngày 08 tháng 5 năm 2019 |
V/v kiện toàn các Tổ hòa giải ở cơ sở sau sáp nhập các thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn |
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thực hiện Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 04/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nhập thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Để kịp thời củng cố, kiện toàn các Tổ hòa giải ở cơ sở theo thôn, khối phố mới, sau khi sáp nhập, đảm bảo các Tổ hòa giải được duy trì và hoạt động thường xuyên, Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thành phố thực hiện việc kiện toàn, sắp xếp lại các Tổ hòa giải ở cơ sở như sau:
1. Phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp tiến hành củng cố, kiện toàn hoặc giải thể, thành lập lại Tổ hòa giải ở cơ sở ngay sau khi thực hiện xong việc sáp nhập thôn, khối phố, đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương
KH thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 12/10/2017 của BTV Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
CHÍNH PHỦ
Số: 15/2014/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
____________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định chi tiết về phạm vi hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên và một số biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.
Luật Hòa giải ở cơ sở
QUỐC HỘI
Số: 35/2013/QH13
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
Hòa giải ở cơ sở
________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật hòa giải ở cơ sở.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Luật này quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên, tổ hòa giải; hoạt động hòa giải ở cơ sở; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.
2. Hoạt động hòa giải của tòa án, trọng tài, hòa giải thương mại, hòa giải lao động và hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
3. Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.