- Nghị định đã sửa đổi, bổ sung giải thích rõ hơn các quy định về dẫn xuất của các loài động vật, thực vật; Không vì mục đích thương mại; về Nuôi sinh trưởng. Cụ thể:
- Dẫn xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được chiết xuất ra từ động vật, thực vật, gồm: máu, xạ, dịch, mật, mỡ của động vật; nhựa, tinh dầu, dịch chiết từ thực vật (Khoản 6 Điều 3);
- Không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, nhân nuôi bảo tồn, nuôi làm cảnh, cứu hộ, trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các cơ quan quản lý CITES (Khoản 11 Điều 3);
- Nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con, trứng, phôi của các loài động vật hoang dã để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể trong môi trường có kiểm soát (Khoản 18 Điều 3);
- Nghị định bổ sung quy định về Động vật hoang dã, thực vật hoang dã (khoản 29 Điều 3): Động vật hoang dã, thực vật hoang dã là những loài động vật, thực vật sinh sống, phát triển trong sinh cảnh tự nhiên, nhân tạo hoặc loài động vật, thực vật được nuôi, trồng trong môi trường có kiểm soát nhưng không phải là vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thuộc một trong các trường hợp sau:
- Loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES;
- Loài động vật rừng thông thường;
- Loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư, trừ một số loài thuộc Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan công bố.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về việc đăng ký nuôi lần đầu tiên tại cơ sở các loài động vật hoang dã thuộc phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát. Cụ thể, trong 02 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam. Trong 15 ngày làm việc từ khi nhận được văn bản trên, Cơ quan khoa học CITES Việt Nam trả lời bằng văn bản với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và loài khác có liên quan trong tự nhiên.
- Nghị định sửa đổi thời hạn cấp giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES, cụ thể là giảm thời hạn cấp giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES trong trường hợp cần tham vấn cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước xuất khẩu xuống còn không quá 22 ngày làm việc (thay vì 30 ngày theo quy định hiện hành).
- Ngoài ra, Nghị định đã ban hành Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Thay thế danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP bằng Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các mẫu: Mẫu số 08 (Mã số cơ sở nuôi, trồng), Mẫu số 09 (Mẫu giấy phép CITES), Mẫu số 04 và số 06 (Phương án nuôi) ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP được thay thế bằng các Mẫu mã số cơ sở nuôi, trồng tại Phụ lục II, Mẫu giấy phép CITES tại Phụ lục III, Mẫu phương án nuôi tại Phụ lục IV.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 30/11/2021./.
Chu Thị Hương