Một số câu hỏi trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý

23 Tháng 3 2021
  1. Trợ giúp pháp lý là gì? Người được trợ giúp pháp lý bao gồm những đối tượng nào?

Gia đình tôi thuộc hộ nghèo. Vừa qua, vì có nhu cầu được tư vấn nên tôi đến Ủy ban nhân dân xã để hỏi và được cán bộ tiếp dân hướng dẫn tôi đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh để được trợ giúp pháp lý miễn phí. Tôi muốn hỏi, trợ giúp pháp lý là gì? pháp luật quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm những ai?

Trả lời:

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Những người được trợ giúp pháp lý gồm:

1) Người có công với cách mạng.

2) Người thuộc hộ nghèo.

3) Trẻ em.

4) Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5) Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6) Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7) Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

- Người nhiễm chất độc da cam;

- Người cao tuổi;

- Người khuyết tật;

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

- Người nhiễm HIV.

 

  1. Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý?

          Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người trợ giúp pháp lý như thế nào?

Trả lời:

Quyn của người được trợ giúp pháp lý bao gồm:

- Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác;

- Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý;

- Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan;

- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

- Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;

- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

- Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:

- Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;

- Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó;

- Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết;

- Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

  1. Ai là người thực hiện trợ giúp pháp lý?

Pháp luật quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Trả lời:

Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

“1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:

  1. a) Trợ giúp viên pháp lý;
  2. b) Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
  3. c) Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
  4. d) Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
  5. Sở Tư pháp công bố danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.”
  6. Các hình thức trợ giúp pháp lý?

Trợ giúp pháp lý được thực hiện bằng hình thức nào?

Trả lời:

Trợ giúp pháp lý được thực hiện bằng các hình thức như sau:

  1. a) Tư vấn pháp luật:

Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.

  1. b) Tham gia tố tụng:

Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.

  1. c) Đại diện ngoài tố tụng:

Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  1. Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý?

Tôi là Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (thuộc diện được trợ giúp pháp lý), tôi đang muốn đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Lạng Sơn để yêu cầu trợ giúp pháp lý. Tôi muốn hỏi, pháp luật quy định về thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý như thế nào?

Trả lời:

Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau:

“1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có:

  1. a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
  2. b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
  3. c) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
  4. Việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
  5. a) Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;

  1. b) Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
  2. c) Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.”

 

                                                           Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

 

 

 

Top
We use cookies to improve our website. By continuing to use this website, you are giving consent to cookies being used. More details…